Scholar Hub/Chủ đề/#thời gian cấp đông/
Thời gian cấp đông là khoảng thời gian mà một chất lỏng hoặc chất rắn chuyển từ trạng thái lỏng hoặc kết hợp thành trạng thái rắn do giảm nhiệt độ. Trong quá tr...
Thời gian cấp đông là khoảng thời gian mà một chất lỏng hoặc chất rắn chuyển từ trạng thái lỏng hoặc kết hợp thành trạng thái rắn do giảm nhiệt độ. Trong quá trình cấp đông, các phân tử trong chất lỏng tương tác với nhau và sắp xếp thành một cấu trúc đặc biệt, dẫn đến tạo thành một hợp chất rắn. Thời gian cấp đông phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhiệt độ, áp suất và các yếu tố khác.
Thời gian cấp đông của một chất lỏng hoặc chất rắn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhiệt độ và thành phần hóa học của chất đó. Khi nhiệt độ giảm xuống dưới nhiệt độ đông, liên kết giữa các phân tử trong chất rắn trở nên cứng hơn, làm cho chất trở thành rắn.
Tuy nhiên, trong quá trình cấp đông, không phải tất cả các chất lỏng đều chuyển thành chất rắn cùng một lúc. Thay vào đó, chất lỏng thường trải qua các giai đoạn khác nhau trong quá trình cấp đông. Giai đoạn đầu tiên được gọi là "nhiệt độ chuyển đổi thủy tinh" (glass transition temperature) khi chất lỏng bắt đầu có những biến đổi trong cấu trúc phân tử mà không thể coi là chất rắn hoàn toàn.
Sau giai đoạn này, chất lỏng tiếp tục chuyển thành chất rắn thông qua quá trình xếp chồng lớp phân tử. Thời gian cấp đông trong giai đoạn này phụ thuộc vào tốc độ xếp chồng lớp phân tử.
Thành phần hóa học của chất cũng ảnh hưởng đến thời gian cấp đông. Chẳng hạn, một số chất lỏng có thành phần phức tạp hơn, có thể có các phân tử dẫn xuất hoặc tạo thành mạng lưới polymer, điều này có thể làm gia tăng thời gian cấp đông.
Tóm lại, thời gian cấp đông của một chất lỏng hoặc chất rắn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhiệt độ, thành phần hóa học và cấu trúc phân tử của chất. Việc hiểu và điều chỉnh thời gian cấp đông là một yếu tố quan trọng trong nhiều lĩnh vực, từ công nghiệp thực phẩm đến công nghiệp hóa chất.
Ok, dưới đây là chi tiết hơn về quá trình cấp đông và yếu tố ảnh hưởng đến thời gian cấp đông:
1. Quá trình cấp đông:
- Khi nhiệt độ của một chất lỏng giảm xuống dưới nhiệt độ đông, các phân tử bắt đầu di chuyển chậm lại và tương tác với nhau.
- Các phân tử sắp xếp theo một mạng lưới hoặc cấu trúc nhất định dẫn đến hình thành một cấu trạng rắn.
2. Thời gian cấp đông:
- Thời gian cấp đông phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhiệt độ môi trường, đặc tính của chất và áp suất.
- Khi nhiệt độ giảm, tốc độ di chuyển của các phân tử giảm, làm tăng khả năng tương tác và tạo thành cấu trạng rắn. Việc này tốn thời gian và làm giảm tốc độ cấp đông.
- Áp suất cũng có thể ảnh hưởng đến thời gian cấp đông. Áp suất cao có thể tạo ra các điều kiện để tạo thành cấu trạng rắn nhanh hơn, làm giảm thời gian cấp đông.
3. Thành phần hóa học:
- Cấu trúc và thành phần hóa học của chất lỏng cũng ảnh hưởng đến thời gian cấp đông.
- Chất lỏng có thành phần đơn giản và cấu trúc đơn giản có thể nhanh chóng chuyển sang trạng thái rắn.
- Ngược lại, chất lỏng có thành phần phức tạp hơn hoặc chứa các phân tử dẫn xuất có thể làm tăng thời gian cấp đông. Ví dụ, các chất polymer thường cần thời gian lâu hơn để cấp đông do khối lượng lớn của các phân tử polymer và tương tác complex hóa học giữa chúng.
Tóm lại, thời gian cấp đông là khoảng thời gian mà chất lỏng hoặc chất rắn chuyển từ trạng thái lỏng thành trạng thái rắn. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhiệt độ, áp suất và cấu trúc phân tử của chất. Hiểu rõ về thời gian cấp đông là quan trọng trong nhiều ngành công nghiệp và tiến trình sản xuất.
KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH CẤP VÀ TÁC ĐỘNG CHỐNG ĐÔNG MÁU CỦA NỌC RẮN LỤC ĐUÔI ĐỎ VIỆT NAM TRIMERESURUS ALBOLABRIS VIPERIDAEHuyết khối tắc mạch đang là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới. Các nghiên cứu ngoài nước cho thấy nọc rắn lục đuôi đỏ (Trimeresurus albolabris, họ Viperidae) gây rối loạn đông máu kéo dài, suy giảm fibrin, giảm tiểu cầu,… Vì vậy, nọc rắn T. albolabris là nguyên liệu tiềm năng trong nghiên cứu tác động chống đông máu, ngừa huyết khối. Tại Việt Nam, T. albolabris phân bố khắp cả nước. Tuy nhiên, các nghiên cứu về độc tính cấp và tác động dược lý của nọc rắn này ở Việt Nam vẫn chưa được nghiên cứu. Các thử nghiệm trong nghiên cứu này nhằm đánh giá độc tính cấp và tác động chống đông máu của nọc T. albolabris Việt Nam. Kết quả thử nghiệm cho thấy LD50 nọc T. albolabris trên chuột Swiss albino là 0,45 – 0,57 mg/kg theo phương pháp Miller-Tainter và 0,47 mg/kg theo phương pháp Behrens-Karber. Đối với đường tiêm dưới da, kết quả LD50 là 4,42 – 5,54 mg/kg theo phương pháp Miller-Tainter và 4,47 mg/kg theo phương pháp Behrens-Karber. Nọc T. albolabris liều 0,5 mg/kg và 0,25 mg/kg (tiêm dưới da) giúp kéo dài thời gian đông máu và chảy máu trên chuột thử nghiệm so với nhóm chứng.
#nọc rắn lục đuôi đỏ #Trimeresurus albolabris #chống đông máu #thời gian chảy máu #độc tính cấp #LD50
XÁC ĐỊNH TÍNH CHẤT NHIỆT VẬT LÝ VÀ THỜI GIAN CẤP ĐÔNG MỰC ỐNG (Loligo chinensis) BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIẢI TÍCH: DETERMINATION OF THERMAL PROPERTIES AND FREEZING TIME OF SQUID (Loligo chinensis) BY USING A SIMPLE METHODBài báo này trình bày một mô hình giải tích đơn giản để tính toán tính chất nhiệt vật lý và thời gian cấp đông mực ống bằng hai biên đối lưu không đối xứng. Mô hình này dựa vào phương trình cân bằng nhiệt tức thời của vật cho các giai đoạn chuyển pha với quá trình truyền nhiệt không ổn định trong giai đoạn làm lạnh, chuyển pha và quá lạnh. Phương pháp này cho kết quả khá chính xác so các phương pháp đã có từ trước đến nay, kể cả phương pháp sai phân và phần tử hữu hạn. Nhờ các phép tính này dễ dàng lập trình trên máy tính, cho phép dự đoán đơn giản, nhanh chóng và chính xác thời gian cấp đông thực phẩm. Kết quả nghiên cứu chứng minh thời gian cấp đông của phương pháp này so với thực nghiệm và các phương pháp số không quá 10%.
ABSTRACT
This article presents a simple method to calculate thermal properties and freezing time of squid by two nonsymmetrical convection boundaries. This model was based on the energy balance equation of food products for transition phase with unsteady state heat transfer solutions in pre-cooling, phase change and tempering time. This method provided more accurate results than the previous methods, including the finite difference and element methods. Based on these calculations, it was easy to program on computer and allowed to predict fast, simple and accurate freezing time of food. Compared with the finite element method, this method indicated that freezing time should not exceed 10%.
#Multidimensional shape #Nonsymmetric #Freezing time #Food product #Transient heat transfer #Hình dạng bất kỳ #Không đối xứng #Thời gian cấp đông #Thực phẩm #Truyền nhiệt không ổn định
Bốn Bậc Phân Cách: Khả Năng Ảnh Hưởng Của Các Mối Quan Hệ Xã Hội và Nhà Cung Cấp Y Tế Đến Các Bước Để Chẩn Đoán Cuối Cùng Của Bệnh Nhân Lao Hoạt Động Tại Uganda Đô Thị Dịch bởi AI BMC Infectious Diseases - Tập 15 - Trang 1-10 - 2015
Sự chậm trễ trong chẩn đoán bệnh lao (TB) ảnh hưởng xấu đến kết quả điều trị của bệnh nhân và kéo dài thời gian truyền bệnh trong cộng đồng. Ảnh hưởng của các mối quan hệ xã hội đến các bước mà bệnh nhân lao phổi hoạt động thực hiện để tìm kiếm chẩn đoán chưa được nghiên cứu đầy đủ. Một thiết kế nghiên cứu hồi cứu được sử dụng để tuyển chọn các bệnh nhân lao đang điều trị trong 3 tháng hoặc ít hơn và từ 18 tuổi trở lên tại 3 phòng khám công ở Kampala, Uganda, từ tháng 3 đến tháng 7 năm 2014. Phân tích mạng xã hội đã được sử dụng để thu thập thông tin về các mối quan hệ xã hội và các nhà cung cấp y tế mà bệnh nhân đã đến thăm nhằm đo lường số lượng bước và thời gian giữa thời điểm khởi phát triệu chứng và chẩn đoán cuối cùng bệnh lao. Trong số 294 bệnh nhân lao, 58% là nam giới và độ tuổi trung vị là 30 (IQR: 24–38) năm. Số bước di chuyển trung vị là 4 (IQR: 3, 7) tương ứng với 70 (IQR: 28,140) ngày trước khi có chẩn đoán. Bệnh nhân mới có nhiều bước đi và thời gian chẩn đoán hơn so với các bệnh nhân điều trị lại (5 so với 3, P < 0.0001; 84 so với 46 ngày P < 0.0001). Năm mươi tám phần trăm bệnh nhân đã liên lạc với những người trong mạng xã hội của họ trước tiên. Bước đầu tiên để bắt đầu tìm kiếm sự chăm sóc chiếm 41% thời gian của bệnh nhân đến chẩn đoán, trong khi các cuộc thăm khám ở các nhà cung cấp không phải lao và nhà cung cấp lao (không có chẩn đoán lao) lần lượt chiếm 34% và 11%. Bệnh nhân lao mới so với bệnh nhân điều trị lại (HR: 0.66, 95% CI; 1.11, 1.99), những người đầu tiên liên lạc với nhà cung cấp y tế không phải lao so với việc liên lạc với mạng xã hội (HR: 0.72 95% CI; 0.55, 0.95) và bệnh nhân HIV âm tính so với dương tính (HR: 0.70, 95% CI; 0.53, 0.92) có khả năng chẩn đoán cuối cùng kịp thời thấp hơn một cách có ý nghĩa. Có bốn bậc phân cách giữa thời điểm khởi phát triệu chứng ở bệnh nhân lao và chẩn đoán cuối cùng. Cả mạng lưới xã hội và nhà cung cấp của bệnh nhân đều ảnh hưởng đến lộ trình chẩn đoán. Phần lớn sự chậm trễ xảy ra ở bước đầu tiên, mà đại diện cho các quyết định tìm kiếm sự giúp đỡ, và thông qua các tương tác với các nhà cung cấp y tế không phải lao. Các chương trình kiểm soát lao nên tăng cường giáo dục và sàng lọc chủ động trong cộng đồng và trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe để đảm bảo việc chẩn đoán bệnh lao kịp thời.
#Lao #Chẩn đoán #Mối quan hệ xã hội #Nhà cung cấp y tế #Thời gian chẩn đoán #Uganda
Truy cập di động vào thông tin thời gian thực—trường hợp môi giới chứng khoán tự động Dịch bởi AI Personal Technologies - Tập 8 - Trang 42-46 - 2004
Khi các dịch vụ cung cấp thông tin thời gian thực có thể truy cập từ các thiết bị di động, chức năng thường bị hạn chế và không cố gắng điều chỉnh giao diện người dùng cho thiết bị di động. Truy cập di động vào thông tin thời gian thực yêu cầu thiết kế cho truy cập đa thiết bị và các phương tiện tự động hóa cho việc điều chỉnh giao diện người dùng. Chúng tôi giới thiệu TapBroker, một dịch vụ cập nhật đẩy cung cấp truy cập thông tin trên các tác nhân tự động giao dịch chứng khoán, cả trên thiết bị di động và máy tính cố định. TapBroker được phát triển cho hệ thống Ubiquitous Interactor và có thể truy cập từ giao diện người dùng Java Swing và giao diện người dùng Web trên máy tính để bàn, cũng như từ giao diện người dùng Java Awt trên điện thoại di động. Các giao diện người dùng mới có thể được thêm vào dễ dàng mà không cần thay đổi trong logic dịch vụ.
#truy cập di động #thông tin thời gian thực #môi giới chứng khoán tự động #giao diện người dùng #dịch vụ cập nhật đẩy
Sử dụng mới của sắc ký khí - phổ ion động - phổ khối thời gian bay với ion hóa phun tĩnh điện thứ cấp để phân tích hỗn hợp phức tạp Dịch bởi AI International Journal for Ion Mobility Spectrometry - Tập 14 - Trang 23-30 - 2010
Tăng cường chiều của một phân tích cho phép khảo sát chi tiết và toàn diện hơn về các hỗn hợp phức tạp. Các kỹ thuật tách đơn chiều như sắc ký khí (GC) và phổ động lực ion (IMS) cung cấp thông tin hóa học hạn chế về các hỗn hợp phức tạp. Sự kết hợp giữa GC, phổ động lực ion và phổ khối thời gian bay (GC-IM-TOFMS) cung cấp tách ba chiều cho các hỗn hợp phức tạp. Trong nghiên cứu này, một hệ thống GC-IM-TOFMS lai với nguồn ion hóa phun tĩnh điện thứ cấp (SESI) đã cung cấp bốn loại thông tin phân tích: thời gian giữ GC, thời gian trôi ion động học, tỷ lệ khối lượng lên điện tích và cường độ ion. Việc sử dụng ion hóa phun tĩnh điện thứ cấp cho phép ion hóa hiệu quả và nhẹ nhàng các hơi mẫu khí ở áp suất khí quyển. Nhiều hỗn hợp phức tạp, bao gồm tinh dầu hoa oải hương và bạc hà, đã được phân tích bằng GC-SESI-IM-TOFMS. Dữ liệu 3D thu được từ những hỗn hợp này, mỗi mẫu chứa hơn 50 thành phần, đã được vẽ dưới dạng hình chiếu 3D. Đặc biệt, dữ liệu đã xử lý sau đó được vẽ trong ba chiều cho thấy rằng nhiều đỉnh GC đã được chọn khối lượng đã được phân giải thành các đỉnh ion động lực khác nhau. Kỹ thuật này cho thấy rõ tiềm năng cho các phân tích sâu hơn về các hỗn hợp hóa học và sinh học phức tạp.
#sắc ký khí #phổ ion động #phổ khối thời gian bay #ion hóa phun tĩnh điện thứ cấp #phân tích hỗn hợp phức tạp
Tính toán thời gian cấp đông thực phẩm hình dạng bất kỳ với hai biên đối lưu không đối xứngBài báo này trình bày một mô hình giải tích đơn giản để tính toán tính chất nhiệt vật lý và thời gian cấp đông thực phẩm hình dạng bất kỳ bằng hai biên đối lưu không đối xứng. Mô hình này dựa vào phương trình cân bằng nhiệt tức thời của vật cho các giai đoạn chuyển pha với quá trình truyền nhiệt không ổn định trong giai đoạn làm lạnh, chuyển pha và quá lạnh. Phương pháp này cho kết quả khá chính xác so các phương pháp đã có từ trước đến nay, kể cả phương pháp sai phân và phần tử hữu hạn. Nhờ các phép tính này dễ dàng lập trình trên máy tính, cho phép dự đoán đơn giản, nhanh chóng và chính xác thời gian đông lạnh thực phẩm. Kết quả nghiên cứu chứng minh thời gian cấp đông của phương pháp này so với phương pháp phần tử hữu hạn và thực nghiệm không quá 10%.
#hình dạng bất kỳ #không đối xứng #thời gian đóng băng #thực phẩm #truyền nhiệt không ổn định
Mô phỏng cấp đông thịt heo nửa con bằng Ansys Bài báo này trình bày kết quả mô phỏng xác định thời gian cấp đông thịt heo nửa con bằng phương pháp CFD. Sai số thời gian cấp đông giữa mô phỏng và thực nghiệm tương ứng 4%. Trên cơ sở kết quả mô phỏng đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ và vận tốc dòng khí lên thời gian cấp đông, kết quả mô phỏng được sử dụng để tối ưu hóa điều kiện vận hành và thiết kế kho cấp đông thịt heo.
#Ansys #cấp đông heo #CFD #mô phỏng cấp đông #thời gian cấp đông
Tỷ lệ thời gian thư giãn T2 của máu từ tâm thất phải đến tâm thất trái dựa trên MRI tim tương quan với khả năng vận động ở bệnh nhân suy tim mãn tính Dịch bởi AI Journal of Cardiovascular Magnetic Resonance - Tập 25 - Trang 1-12 - 2023
Thăm dò T2 bằng MRI đã được chứng minh là nhạy cảm với mức độ oxy hóa trong máu. Chúng tôi đưa ra giả thuyết rằng khả năng vận động bị suy yếu trong suy tim mãn tính liên quan đến sự khác biệt lớn hơn giữa thời gian thư giãn T2 của bể máu tâm thất phải (RV) và tâm thất trái (LV) do mức độ khử oxy trong máu ngoại vi cao hơn, so với bệnh nhân có khả năng vận động bảo tồn và những người khỏe mạnh. Những bệnh nhân suy tim mãn tính (n = 70) đã được xác định theo cách hồi cứu, những người đã trải qua cả MRI tim (CMR) và bài kiểm tra đi bộ 6 phút (6MWT). Nhóm đối chứng là các cá nhân khỏe mạnh (n = 35) được ghép cặp theo điểm xu hướng. Phân tích CMR bao gồm việc thu thập hình ảnh cine và thăm dò T2 để thu được thời gian thư giãn T2 của bể máu ở RV và LV. Theo thực hành thông thường, các khoảng cách danh nghĩa đã được điều chỉnh theo tuổi và giới tính, cũng như các phân vị tương ứng đã được tính cho 6MWT. Mối quan hệ giữa tỷ lệ T2 bể máu RV/LV và kết quả từ 6MWT đã được đánh giá bằng hệ số tương quan Spearman và phân tích hồi quy. Các sự khác biệt giữa các nhóm đã được đánh giá bằng kiểm định t độc lập và phân tích phương sai một yếu tố. Tỷ lệ T2 RV/LV có tương quan vừa phải với các phân vị của khoảng cách danh nghĩa trong 6MWT (r = 0.66) trong khi phân suất tống máu, thể tích cuối tâm trương và cuối tâm thu không cho thấy sự tương quan (r = 0.09, 0.07 và -0.01, tương ứng). Thêm vào đó, có sự khác biệt đáng kể trong tỷ lệ T2 RV/LV giữa các bệnh nhân có và không có khó thở sau gắng sức đáng kể (p = 0.001). Phân tích hồi quy cho thấy tỷ lệ T2 RV/LV là một yếu tố dự đoán độc lập về khoảng cách đi bộ và sự hiện diện của khó thở sau gắng sức (p < 0.001). Tỷ lệ T2 RV/LV được đề xuất, thu được bằng hai phép đo đơn giản trên bản đồ T2 bốn buồng thường quy, đã vượt trội hơn so với các thông số chức năng tim đã được thiết lập trong việc dự đoán khả năng vận động và sự hiện diện của khó thở sau gắng sức ở bệnh nhân suy tim mãn tính.
#MRI tim #suy tim mãn tính #thời gian thư giãn T2 #khả năng vận động #khó thở sau gắng sức #phân tích hồi quy
Điều kiện cần và đủ cho tính mịn của thời gian giao nhau địa phương của các chuyển động Brownian phân đoạn Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 2011 - Trang 1-16 - 2011
Giả sử S và H là hai chuyển động Brownian phân đoạn độc lập d-chiều với chỉ số H ∈ (0, 1). Giả sử d ≥ 2, chúng tôi điều tra thời gian giao nhau địa phương của các chuyển động Brownian phân đoạn, trong đó δ biểu thị hàm delta Dirac tại điểm không. Bằng các bất đẳng thức sơ cấp, chúng tôi chứng minh rằng ℓ_T tồn tại trong không gian L2 nếu và chỉ nếu Hd < 2 và nó có tính mịn theo nghĩa của Meyer-Watanabe nếu và chỉ nếu ... Như một vấn đề liên quan, chúng tôi cũng đưa ra tính đều đặn của quá trình thời gian giao nhau địa phương.
#chuyển động Brownian phân đoạn #thời gian giao nhau địa phương #hàm delta Dirac #bất đẳng thức sơ cấp #tính đều đặn
Tính toán thời gian cấp đông thực phẩm dạng Trụ vô hạn và CầuHiện nay, điện năng tiêu tốn cho các thiết bị lạnh đông chiếm trên 38% điện năng tiêu thụ trong các nhà máy chế biến thủy sản. Do đó, việc dự báo chính xác thời gian cấp đông thực phẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm năng lượng giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng và tăng tính cạnh tranh của thực phẩm đông lạnh. Trong bài báo này đề xuất một phương pháp đơn giản để tính dự báo thời gian cấp đông của thực phẩm dạng trụ vô hạn và cầu. Phương pháp này dựa vào phương trình cân bằng nhiệt tức thời của vật cho các giai đoạn chuyển pha với quá trình truyền nhiệt không ổn định trong giai đoạn làm lạnh, chuyển pha và quá lạnh. Phương pháp này cho kết quả khá chính xác so các phương pháp giải tích đã có từ trước đến nay. Tất cả các phép tính này dễ dàng lập trình trên máy tính, nhanh chóng và chính xác thời gian đông lạnh thực phẩm.
#trụ vô hạn #cầu #thời gian đóng băng #thực phẩm #truyền nhiệt không ổn định