Thời gian cấp đông là gì? Các công bố khoa học về Thời gian cấp đông

Thời gian cấp đông là khoảng thời gian mà một chất lỏng hoặc chất rắn chuyển từ trạng thái lỏng hoặc kết hợp thành trạng thái rắn do giảm nhiệt độ. Trong quá tr...

Thời gian cấp đông là khoảng thời gian mà một chất lỏng hoặc chất rắn chuyển từ trạng thái lỏng hoặc kết hợp thành trạng thái rắn do giảm nhiệt độ. Trong quá trình cấp đông, các phân tử trong chất lỏng tương tác với nhau và sắp xếp thành một cấu trúc đặc biệt, dẫn đến tạo thành một hợp chất rắn. Thời gian cấp đông phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhiệt độ, áp suất và các yếu tố khác.
Thời gian cấp đông của một chất lỏng hoặc chất rắn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhiệt độ và thành phần hóa học của chất đó. Khi nhiệt độ giảm xuống dưới nhiệt độ đông, liên kết giữa các phân tử trong chất rắn trở nên cứng hơn, làm cho chất trở thành rắn.

Tuy nhiên, trong quá trình cấp đông, không phải tất cả các chất lỏng đều chuyển thành chất rắn cùng một lúc. Thay vào đó, chất lỏng thường trải qua các giai đoạn khác nhau trong quá trình cấp đông. Giai đoạn đầu tiên được gọi là "nhiệt độ chuyển đổi thủy tinh" (glass transition temperature) khi chất lỏng bắt đầu có những biến đổi trong cấu trúc phân tử mà không thể coi là chất rắn hoàn toàn.

Sau giai đoạn này, chất lỏng tiếp tục chuyển thành chất rắn thông qua quá trình xếp chồng lớp phân tử. Thời gian cấp đông trong giai đoạn này phụ thuộc vào tốc độ xếp chồng lớp phân tử.

Thành phần hóa học của chất cũng ảnh hưởng đến thời gian cấp đông. Chẳng hạn, một số chất lỏng có thành phần phức tạp hơn, có thể có các phân tử dẫn xuất hoặc tạo thành mạng lưới polymer, điều này có thể làm gia tăng thời gian cấp đông.

Tóm lại, thời gian cấp đông của một chất lỏng hoặc chất rắn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhiệt độ, thành phần hóa học và cấu trúc phân tử của chất. Việc hiểu và điều chỉnh thời gian cấp đông là một yếu tố quan trọng trong nhiều lĩnh vực, từ công nghiệp thực phẩm đến công nghiệp hóa chất.
Ok, dưới đây là chi tiết hơn về quá trình cấp đông và yếu tố ảnh hưởng đến thời gian cấp đông:

1. Quá trình cấp đông:
- Khi nhiệt độ của một chất lỏng giảm xuống dưới nhiệt độ đông, các phân tử bắt đầu di chuyển chậm lại và tương tác với nhau.
- Các phân tử sắp xếp theo một mạng lưới hoặc cấu trúc nhất định dẫn đến hình thành một cấu trạng rắn.

2. Thời gian cấp đông:
- Thời gian cấp đông phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhiệt độ môi trường, đặc tính của chất và áp suất.
- Khi nhiệt độ giảm, tốc độ di chuyển của các phân tử giảm, làm tăng khả năng tương tác và tạo thành cấu trạng rắn. Việc này tốn thời gian và làm giảm tốc độ cấp đông.
- Áp suất cũng có thể ảnh hưởng đến thời gian cấp đông. Áp suất cao có thể tạo ra các điều kiện để tạo thành cấu trạng rắn nhanh hơn, làm giảm thời gian cấp đông.

3. Thành phần hóa học:
- Cấu trúc và thành phần hóa học của chất lỏng cũng ảnh hưởng đến thời gian cấp đông.
- Chất lỏng có thành phần đơn giản và cấu trúc đơn giản có thể nhanh chóng chuyển sang trạng thái rắn.
- Ngược lại, chất lỏng có thành phần phức tạp hơn hoặc chứa các phân tử dẫn xuất có thể làm tăng thời gian cấp đông. Ví dụ, các chất polymer thường cần thời gian lâu hơn để cấp đông do khối lượng lớn của các phân tử polymer và tương tác complex hóa học giữa chúng.

Tóm lại, thời gian cấp đông là khoảng thời gian mà chất lỏng hoặc chất rắn chuyển từ trạng thái lỏng thành trạng thái rắn. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhiệt độ, áp suất và cấu trúc phân tử của chất. Hiểu rõ về thời gian cấp đông là quan trọng trong nhiều ngành công nghiệp và tiến trình sản xuất.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thời gian cấp đông":

KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH CẤP VÀ TÁC ĐỘNG CHỐNG ĐÔNG MÁU CỦA NỌC RẮN LỤC ĐUÔI ĐỎ VIỆT NAM TRIMERESURUS ALBOLABRIS VIPERIDAE
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 541 Số 1 - Trang - 2024
Huyết khối tắc mạch đang là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới. Các nghiên cứu ngoài nước cho thấy nọc rắn lục đuôi đỏ (Trimeresurus albolabris, họ Viperidae) gây rối loạn đông máu kéo dài, suy giảm fibrin, giảm tiểu cầu,… Vì vậy, nọc rắn T. albolabris là nguyên liệu tiềm năng trong nghiên cứu tác động chống đông máu, ngừa huyết khối. Tại Việt Nam, T. albolabris phân bố khắp cả nước. Tuy nhiên, các nghiên cứu về độc tính cấp và tác động dược lý của nọc rắn này ở Việt Nam vẫn chưa được nghiên cứu. Các thử nghiệm trong nghiên cứu này nhằm đánh giá độc tính cấp và tác động chống đông máu của nọc T. albolabris Việt Nam. Kết quả thử nghiệm cho thấy LD50 nọc T. albolabris trên chuột Swiss albino là 0,45 – 0,57 mg/kg theo phương pháp Miller-Tainter và 0,47 mg/kg theo phương pháp Behrens-Karber. Đối với đường tiêm dưới da, kết quả LD50 là 4,42 – 5,54 mg/kg theo phương pháp Miller-Tainter và 4,47 mg/kg theo phương pháp Behrens-Karber. Nọc T. albolabris liều 0,5 mg/kg và 0,25 mg/kg (tiêm dưới da) giúp kéo dài thời gian đông máu và chảy máu trên chuột thử nghiệm so với nhóm chứng.
#nọc rắn lục đuôi đỏ #Trimeresurus albolabris #chống đông máu #thời gian chảy máu #độc tính cấp #LD50
XÁC ĐỊNH TÍNH CHẤT NHIỆT VẬT LÝ VÀ THỜI GIAN CẤP ĐÔNG MỰC ỐNG (Loligo chinensis) BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIẢI TÍCH: DETERMINATION OF THERMAL PROPERTIES AND FREEZING TIME OF SQUID (Loligo chinensis) BY USING A SIMPLE METHOD
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 3 Số 3 - Trang 1490-1499 - 2019
Bài báo này trình bày một mô hình giải tích đơn giản để tính toán tính chất nhiệt vật lý và thời gian cấp đông mực ống bằng hai biên đối lưu không đối xứng. Mô hình này dựa vào phương trình cân bằng nhiệt tức thời của vật cho các giai đoạn chuyển pha với quá trình truyền nhiệt không ổn định trong giai đoạn làm lạnh, chuyển pha và quá lạnh. Phương pháp này cho kết quả khá chính xác so các phương pháp đã có từ trước đến nay, kể cả phương pháp sai phân và phần tử hữu hạn. Nhờ các phép tính này dễ dàng lập trình trên máy tính, cho phép dự đoán đơn giản, nhanh chóng và chính xác thời gian cấp đông thực phẩm. Kết quả nghiên cứu chứng minh thời gian cấp đông của phương pháp này so với thực nghiệm và các phương pháp số không quá 10%. ABSTRACT This article presents a simple method to calculate thermal properties and freezing time of squid by two nonsymmetrical convection boundaries. This model was based on the energy balance equation of food products for transition phase with unsteady state heat transfer solutions in pre-cooling, phase change and tempering time. This method provided more accurate results than the previous methods, including the finite difference and element methods. Based on these calculations, it was easy to program on computer and allowed to predict fast, simple and accurate freezing time of food. Compared with the finite element method, this method indicated that freezing time should not exceed 10%.
#Multidimensional shape #Nonsymmetric #Freezing time #Food product #Transient heat transfer #Hình dạng bất kỳ #Không đối xứng #Thời gian cấp đông #Thực phẩm #Truyền nhiệt không ổn định
Thuật toán lập kế hoạch đường đi thời gian thực cho robot song song điều khiển bằng cáp trong môi trường động dựa trên RRT với hướng dẫn tiềm năng nhân tạo Dịch bởi AI
Microsystem Technologies - Tập 26 - Trang 3533-3546 - 2020
Bài báo này đề cập đến việc lập kế hoạch đường đi không va chạm cho robot song song điều khiển bằng cáp (CDPR) trong môi trường ba chiều động. Thuật toán được đề xuất dựa trên phương pháp trường tiềm năng nhân tạo (APF), cung cấp một phương pháp lập kế hoạch đường đi đơn giản và hiệu quả. Tuy nhiên, phương pháp APF dễ dẫn đến việc robot dao động và khó đạt được mục tiêu khi được áp dụng trong môi trường động. Để khắc phục hai vấn đề này, cây tìm kiếm ngẫu nhiên mở rộng nhanh (RRT) đã được sử dụng để cung cấp một sự nhiễu ngẫu nhiên nhằm giảm dao động và đạt được mục tiêu trong thời gian ngắn hơn. Do tính đặc thù của CDPR, thuật toán được đề xuất xem xét không gian làm việc khả thi đối với lực (WFW) và các điều kiện va chạm khác nhau do cáp gây ra. Các thuật toán được đề xuất đã được đánh giá qua ba loại mô phỏng. Theo kết quả mô phỏng, các thuật toán đề xuất tìm ra một đường đi tối ưu với chi phí thời gian giảm khoảng 27% so với phương pháp APF. Hơn nữa, hiện tượng dao động trong phương pháp APF đã được giảm thiểu hiệu quả ở mức 49%. Cuối cùng, kết quả thực nghiệm chứng minh tính hợp lệ của thuật toán được đề xuất.
#robot song song #lập kế hoạch đường đi #trường tiềm năng nhân tạo #cây tìm kiếm ngẫu nhiên mở rộng nhanh #môi trường động
Phát hiện các gen tuần hoàn từ các biểu hiện gen được lấy mẫu không đồng đều: Nghiên cứu so sánh Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 2008 - Trang 1-8 - 2008
Các phép đo biểu hiện gen bằng microarray theo chuỗi thời gian đã được sử dụng để phát hiện các gen liên quan đến chu kỳ tế bào. Do các ràng buộc trong thực nghiệm, hầu hết các quan sát từ microarray được thu thập thông qua việc lấy mẫu không đều. Trong bài báo này, ba phương pháp phân tích phổ phổ biến, cụ thể là Lomb-Scargle, Capon và ước lượng biên độ và pha cho dữ liệu thiếu (MAPES) được so sánh về khả năng và hiệu quả trong việc phục hồi các gen biểu hiện tuần hoàn. Dựa trên các thí nghiệm in silico cho các phép đo microarray của Saccharomyces cerevisiae, Lomb-Scargle được phát hiện là phương pháp hiệu quả nhất. 149 gen được xác định là biểu hiện tuần hoàn trong tập dữ liệu Drosophila melanogaster.
#chuỗi thời gian #microarray #biểu hiện gen #Lomb-Scargle #Capon #ước lượng biên độ và pha #gen tuần hoàn
Ghi chú về sự đồng bộ thời gian của các cặp đôi Trung Quốc Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 15 - Trang 1249-1262 - 2017
Sử dụng dữ liệu từ Khảo sát Sử dụng Thời gian Trung Quốc năm 2008, bài báo này cung cấp bằng chứng thực nghiệm về việc liệu và cách mà các cặp đôi Trung Quốc đồng bộ hóa việc sử dụng thời gian của họ. Những phát hiện chính bao gồm: (1) Các cặp đôi Trung Quốc có chủ ý phối hợp việc sử dụng thời gian để có thêm thời gian đồng bộ trong công việc gia đình và thời gian giải trí. (2) Những người không phải là cặp đôi cũng đồng bộ hóa hoạt động nếu họ sống cùng một hộ gia đình, nhưng sự đồng bộ thời gian của họ yếu hơn nhiều so với các cặp đôi. (3) Thời gian đồng bộ của các cặp đôi có mối tương quan đáng kể với cung lao động và đặc điểm công việc của chồng và vợ, bao gồm mức lương, tình trạng việc làm và nghề nghiệp, cũng như các đặc điểm cá nhân khác và nhân khẩu học của hộ gia đình. Sự tương quan này có sự khác biệt giữa các cặp đôi thành phố và nông thôn. Nói chung, các cặp đôi thành phố tương đồng hơn với những đối tác phương Tây của họ. Bài báo này là bài đầu tiên cung cấp hồ sơ về phối hợp phân bổ thời gian của các cặp đôi trong bối cảnh kinh tế - xã hội của một nước đang phát triển, và nó làm sâu sắc thêm hiểu biết về việc phân bổ thời gian chung của các cặp đôi.
#Thời gian đồng bộ #Cặp đôi #Sử dụng thời gian #Khảo sát #Kinh tế xã hội #Trung Quốc
Bộ phát DS-CDMA kỹ thuật số hoàn toàn và thiết kế VLSI cơ sở của bộ thu đầu cuối cho mạng cáp đầu lên Dịch bởi AI
Proceedings. IEEE Asia-Pacific Conference on ASIC, - - Trang 371-374
Bài báo này trình bày một bộ phát DS-CDMA hoàn toàn kỹ thuật số cho đường lên và một bộ thu cơ sở đầu cuối cho các mạng cáp/HFC. Bộ phát đường lên hỗ trợ tính linh hoạt tần số của sóng mang, các chòm sao QPSK và QAM lên đến 64QAM, tốc độ ký hiệu biến đổi từ 160kchip/s đến 5.12Mchip/s, tăng gấp đôi theo lũy thừa, và chuyển đổi lên số trực tiếp để đạt được độ chính xác trong biên độ và pha điều chế. Bộ phát bao gồm bộ lọc định hình xung, bộ lọc bán băng, bộ lọc tích hợp-cắt (CIC) chuỗi, và bộ lọc SINC ngược. Bộ thu cơ sở đầu cuối hoàn toàn kỹ thuật số hỗ trợ điều chế biên độ vuông có thể lập trình lên đến 64QAM. Các thuật toán phục hồi thời gian và sóng mang nhanh được áp dụng cho truyền tải chế độ burst. Việc định vị mã có thể đạt được trong vòng 2 ký hiệu, và việc định vị sóng mang có thể đạt được trong vòng 31 ký hiệu. Phục hồi thời gian hoàn toàn kỹ thuật số được thiết kế với khả năng dung sai sai lệch thời gian ký hiệu /spl plusmn/200ppm và phục hồi sóng mang có thể bù trừ /spl plusmn/100ppm của sai lệch tần số sóng mang.
#Giao tiếp đa truy cập #Bộ phát #Cơ sở #Tích hợp quy mô rất lớn #Bộ lọc #Thời gian #Tần số #Điều chế biên độ vuông #Cáp quang lai đồng trục #Khóa pha điều chế điều chế biên độ vuông
Một thuật toán điều khiển mô-men xoắn trực tiếp cho các biến tần không đồng bộ theo hướng trường Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 79 - Trang 277-281 - 1996
Hành vi động lực học của các hệ thống điều khiển hoàn toàn kỹ thuật số liên quan chặt chẽ đến thời gian của khoảng thời gian lấy mẫu. Độ dài tối thiểu của khoảng thời gian này phụ thuộc hoàn toàn vào thời gian cần thiết để thực hiện tất cả các thao tác yêu cầu. Do đó, việc tối ưu hóa thời gian tính toán là một trong những mục tiêu quan trọng nhất cần đạt được nhằm cải thiện độ chính xác của các động cơ điện với hệ thống điều khiển hoàn toàn kỹ thuật số. Kết quả tốt nhất có thể đạt được bằng cách sử dụng các ngôn ngữ lập trình nhanh và các tập lệnh tính toán ngắn. Mục tiêu này đạt được thông qua việc sử dụng một thuật toán cấp điện thích hợp cho các biến tần động cơ không đồng bộ được gọi là "trực tiếp", vì nó liên kết trực tiếp mô-men xoắn và từ thông yêu cầu với các điện áp đầu vào.
#điều khiển mô-men xoắn trực tiếp #động cơ không đồng bộ #hệ thống điều khiển kỹ thuật số #thời gian lấy mẫu #thuật toán cấp điện
Tính toán thời gian cấp đông thực phẩm hình dạng bất kỳ với hai biên đối lưu không đối xứng
Bài báo này trình bày một mô hình giải tích đơn giản để tính toán tính chất nhiệt vật lý và thời gian cấp đông thực phẩm hình dạng bất kỳ bằng hai biên đối lưu không đối xứng. Mô hình này dựa vào phương trình cân bằng nhiệt tức thời của vật cho các giai đoạn chuyển pha với quá trình truyền nhiệt không ổn định trong giai đoạn làm lạnh, chuyển pha và quá lạnh. Phương pháp này cho kết quả khá chính xác so các phương pháp đã có từ trước đến nay, kể cả phương pháp sai phân và phần tử hữu hạn. Nhờ các phép tính này dễ dàng lập trình trên máy tính, cho phép dự đoán đơn giản, nhanh chóng và chính xác thời gian đông lạnh thực phẩm. Kết quả nghiên cứu chứng minh thời gian cấp đông của phương pháp này so với phương pháp phần tử hữu hạn và thực nghiệm không quá 10%.
#hình dạng bất kỳ #không đối xứng #thời gian đóng băng #thực phẩm #truyền nhiệt không ổn định
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG ỚT A RIÊU (Capsicum frutescens L.) TỪ HẠT TẠI HUYỆN ĐÔNG GIANG TỈNH QUẢNG NAM: RESEARCH ON SOME BREEDING TECHNIQUES FROM SEEDS OF A RIEU CHILI (Capsicum frutescens L.) IN DONG GIANG DISTRICT, QUANG NAM PROVINCE
Ớt A Riêu (Capsicum frutescens L.) được xếp vào nhóm ớt hiểm; là đặc sản nổi tiếng của huyện miền núi huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam. Nghiên cứu gồm 03 thí nghiệm, mỗi thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD). Thực hiện từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2019 tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam nhằm xây dựng các biện pháp kỹ thuật chính, tiến tới hoàn thiện quy trình nhân giống cây ớt A Riêu phục vụ sản xuất. Kết quả nghiên cứu đã xác định được: Xử lý hạt giống ớt A Riêu với dung dịch GA3 30 ppm trong thời gian 04 giờ là phù hợp. Cây giống được trồng trên hỗn hợp giá thể 60% đất phù sa + 1% supe lân + 29% phân chuồng + 10% trấu hun và có phun phân bón lá Yogen 30-10-10 + TE theo định kỳ, thời vụ gieo trồng tốt nhất là vào tháng 4 và vườn nhân giống được che bóng 40 - 60%. ABSTRACTA Rieu chili (Capsicum frutescens L.) called the bird's eye chili, a local specialities of Dong Giang district, Quang Nam province. The study consisted of 03 experiments. Each experiment was arranged in a Randomized Completely Block Design (RCBD) with 03 replications and implemented from January to May 2019 with the objective to develop technical practices in propagating A Rieu chili for production. The research results determined that treatment of A Rieu chili seed with 30 ppm GA3 for 4 hours was appropriate. Seedlings which were planted on mixture of 60% alluvial soil + 1% super phosphate + 29% manure + 10% rice ash and sprayed with foliar fertilizer Yogen 30-10-10 + TE showed the best performance. The best planting season is in April and suitable light condition is shaded of 40 - 60%.
#Ớt A Riêu #Nhân giống từ hạt #GA3 #Phân bón lá #Thời vụ #A Rieu chilli #Breeding techniques #Foliar fertilizer #Sowing season
Bốn Bậc Phân Cách: Khả Năng Ảnh Hưởng Của Các Mối Quan Hệ Xã Hội và Nhà Cung Cấp Y Tế Đến Các Bước Để Chẩn Đoán Cuối Cùng Của Bệnh Nhân Lao Hoạt Động Tại Uganda Đô Thị Dịch bởi AI
BMC Infectious Diseases - Tập 15 - Trang 1-10 - 2015
Sự chậm trễ trong chẩn đoán bệnh lao (TB) ảnh hưởng xấu đến kết quả điều trị của bệnh nhân và kéo dài thời gian truyền bệnh trong cộng đồng. Ảnh hưởng của các mối quan hệ xã hội đến các bước mà bệnh nhân lao phổi hoạt động thực hiện để tìm kiếm chẩn đoán chưa được nghiên cứu đầy đủ. Một thiết kế nghiên cứu hồi cứu được sử dụng để tuyển chọn các bệnh nhân lao đang điều trị trong 3 tháng hoặc ít hơn và từ 18 tuổi trở lên tại 3 phòng khám công ở Kampala, Uganda, từ tháng 3 đến tháng 7 năm 2014. Phân tích mạng xã hội đã được sử dụng để thu thập thông tin về các mối quan hệ xã hội và các nhà cung cấp y tế mà bệnh nhân đã đến thăm nhằm đo lường số lượng bước và thời gian giữa thời điểm khởi phát triệu chứng và chẩn đoán cuối cùng bệnh lao. Trong số 294 bệnh nhân lao, 58% là nam giới và độ tuổi trung vị là 30 (IQR: 24–38) năm. Số bước di chuyển trung vị là 4 (IQR: 3, 7) tương ứng với 70 (IQR: 28,140) ngày trước khi có chẩn đoán. Bệnh nhân mới có nhiều bước đi và thời gian chẩn đoán hơn so với các bệnh nhân điều trị lại (5 so với 3, P < 0.0001; 84 so với 46 ngày P < 0.0001). Năm mươi tám phần trăm bệnh nhân đã liên lạc với những người trong mạng xã hội của họ trước tiên. Bước đầu tiên để bắt đầu tìm kiếm sự chăm sóc chiếm 41% thời gian của bệnh nhân đến chẩn đoán, trong khi các cuộc thăm khám ở các nhà cung cấp không phải lao và nhà cung cấp lao (không có chẩn đoán lao) lần lượt chiếm 34% và 11%. Bệnh nhân lao mới so với bệnh nhân điều trị lại (HR: 0.66, 95% CI; 1.11, 1.99), những người đầu tiên liên lạc với nhà cung cấp y tế không phải lao so với việc liên lạc với mạng xã hội (HR: 0.72 95% CI; 0.55, 0.95) và bệnh nhân HIV âm tính so với dương tính (HR: 0.70, 95% CI; 0.53, 0.92) có khả năng chẩn đoán cuối cùng kịp thời thấp hơn một cách có ý nghĩa. Có bốn bậc phân cách giữa thời điểm khởi phát triệu chứng ở bệnh nhân lao và chẩn đoán cuối cùng. Cả mạng lưới xã hội và nhà cung cấp của bệnh nhân đều ảnh hưởng đến lộ trình chẩn đoán. Phần lớn sự chậm trễ xảy ra ở bước đầu tiên, mà đại diện cho các quyết định tìm kiếm sự giúp đỡ, và thông qua các tương tác với các nhà cung cấp y tế không phải lao. Các chương trình kiểm soát lao nên tăng cường giáo dục và sàng lọc chủ động trong cộng đồng và trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe để đảm bảo việc chẩn đoán bệnh lao kịp thời.
#Lao #Chẩn đoán #Mối quan hệ xã hội #Nhà cung cấp y tế #Thời gian chẩn đoán #Uganda
Tổng số: 22   
  • 1
  • 2
  • 3